66% doanh nghiệp Đức trong ngành y tế và chăm sóc sức khỏe đánh giá cao tiềm năng của thị trường Việt Nam, đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam được kỳ vọng sẽ có hiệu lực vào mùa hè 2020.
Phần lớn họ đều sử dụng thương hiệu uy tín hoặc thông qua hình thức liên doanh với doanh nghiệp trong nước để tiếp cận thị trường Việt Nam.
Những rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp Đức khi tiếp cận thị trường Việt Nam là thông tin (54%), sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp (43%), rào cản ngôn ngữ cũng như việc tìm kiếm đối tác phù hợp và nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam (37%).
Vào tháng 1 năm 2020 vừa qua, Phòng Công nghiệp và Thương mại Đức tại Việt Nam, cơ quan đại diện của Bộ Kinh tế và Năng lượng liên bang Đức đã kết hợp với các Hiệp hội trong ngành Y tế và Chăm sóc sức khỏe CHLB Đức, ngành thiết bị y tế CHLB Đức thực hiện cuộc khảo sát nhằm đánh giá tiềm năng thị trường Việt Nam đối với doanh nghiệp Đức trong ngành này, những nhu cầu và khó khăn của doanh nghiệp Đức trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam, qua đó đưa ra những giải pháp chiến lược nhằm thúc đẩy các hoạt động thương mại và đầu tư giữa doanh nghiệp hai nước.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy thị trường Việt Nam được các doanh nghiệp Đức trong ngành y tế và chăm sóc sức khỏe đánh giá rất cao, đặc biệt khi Hiệp định thương mại tự do giữa Châu Âu và Việt Nam được dự đoán sẽ chính thức có hiệu lực vào tháng 7 năm 2020.
Thị trường Châu Á (86%) và đặc biệt là Việt Nam (66%) nhận được sự quan tâm cao từ doanh nghiệp Đức, cả những tập đoàn hàng đầu của Đức trong ngành y tế và chăm sóc sức khỏe cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngành.
Hiện nay, CHLB Đức là đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam trong khối liên minh Châu Âu và đồng thời là một trong hai quốc gia xuất khẩu các sản phẩm trang thiết bị y tế nhiều nhất sang Việt Nam, chỉ sau Hoa Kỳ, với tổng giá trị thương mại đạt 153 triệu US$ năm 2018.
Những chiến lược tiếp cận thị trường Việt Nam hiệu quả được các doanh nghiệp chọn lựa chính là sử dụng thương hiệu lớn và uy tín của mình và hợp tác với các đối tác doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, phần lớn trong số họ (54%) đều gặp những rào cản như sự thiếu hụt thông tin, sự phức tạp trong các quá trình đăng ký, hay trong quá trình tìm hiểu các quy định pháp luật, các bảng biểu thuế nhập khẩu v.v…
Rào cản về ngôn ngữ, về khác biệt văn hóa (37%) cũng được doanh nghiệp đề cập trong quá trình tiếp cận thị trường. Việc tìm kiếm các đối tác doanh nghiệp trong nước phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam.