Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Kết quả thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016-2020
Ngày cập nhật 25/08/2022

Kết quả thực hiện các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016-2020

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ THƯỢNG QUẢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 46/BC-UBND

Thượng Quảng, ngày 15 tháng 03 năm 2022

                                                                                                  

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện các mô hình, dự án

hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016-2020

 

 
 
 

 

 


Kinh gửi: Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông.

 

Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-HĐND ngày 28/02/2022 về việc Giám sát kết quả thực hiện các mô hình/dự án hỗ trợ phát triển sản xuất  giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện. UBND xã Thượng Quảng báo cáo kết quả triển khai thực hiện như sau:

I. Đặc điểm tình hình

  1. Sản xuất nông - lâm – thủy sản:

Tổng thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thủy sản ước đạt 73.024 triệu đồng, tăng 12.466 triệu đồng so với năm 2020, đạt 117% so với kế hoạch, chiếm 79,2% tổng cơ cấu kinh tế.

  a) Nông nghiệp:

 - Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 283,6/301,9 ha đạt 92,9% kế hoạch, giảm 10,6 ha so với năm 2020. Diện tích cây lương thực 142,5/139 ha đạt 102,5% (trong đó lúa 112 ha/111 ha, ngô 30,5/28 ha). Năng suất bình quân lúa nước đạt 56,2 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha so với năm 2020 (vụ Đông Xuân 57 tạ/ha tăng 1,46 tạ/ha,  vụ Hè Thu 55,3 tạ/ha, giảm 0,5 tạ/ha). Tổng sản lượng lương thực 750,7 tấn/715 tấn đạt 104,9% kế hoạch (trong đó lúa nước 628,9 tấn, ngô 121,9 tấn). 

Hầu hết diện tích các loại cây hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (riêng sắn không đạt): Cây sắn 39/67 ha, đạt 58,2% so với kế hoạch (sắn công nghiệp 32 ha); khoai lang 3/3 ha, đạt 100% so với kế hoạch, năng suất 49,6 tạ/ha; khoai khác 6/6 ha, đạt 100% so với kế hoạch, năng suất 51,2 tạ/ha; rau các loại 31 ha/27,2 ha đạt 114% so với kế hoạch, năng suất 92,4 tạ/ha; đậu các loại 22 ha/17 ha, đạt 129,4% kế hoạch, năng suất 59,4 tạ/ha; cây thức ăn gia súc 41/41 ha, đạt 100% kế hoạch.

- Cây cao su: Tổng diện diện tích cao su còn 253,89 ha/159 hộ đều đưa vào khai thác, (diện tịch giảm do bão gãy đỗ, cây già cỗi, thưa thớt người dân chặt bán chuyển đổi cây trồng). Năm nay giá mủ cao su tăng, người dân chú trọng đầu tư chăm sóc, tích cực khai thác, sản lượng ước đạt 1.218,7 tấn mủ đông, giá trị 18.280 triệu đồng.

- Kinh tế vườn: Ngay từ đầu năm UBND xã đã tổ chức phát động phong trào làm vườn lồng ghép với xây dựng nông thôn mới. UBND xã cùng các ngành, các thôn đã tổ chức nhiều cuộc họp để triển khai, chỉ đạo làm vườn. Đến nay diện tích 54,4 ha/557 hộ có vườn (44 ha vườn nhà/353 hộ, 10,4 ha vườn đồi), tăng 3,4 ha so với năm 2020; có 364 hộ hưởng ứng, trong đó có 11 hộ trồng mới, 236 hộ cải tạo, 117 hộ chăm sóc. Hiện nay đã trồng được: cam dự án 10,98 ha/95 hộ, chuối dự án 5,38 ha/63 hộ, dứa dự án 7,64 ha/71 hộ; người dân tự trồng: cau 8,9 ha/75 hộ, cây lâu năm khác 11,31/49 hộ. Thu nhập từ kinh tế vườn ước đạt 13.586 triệu đồng, tăng 6.920 triệu đồng so với năm 2020, do cây cau tăng sản lượng và được giá, các loại cây có múi như cam, bưởi tăng về diện tích thu hoạch, năng suất và giá cả ổn định.

-  Chăn nuôi và thú y: Tổng đàn bò đã nuôi đến nay là 197/165 con đạt 119,4% kế hoạch (số có mặt 150 con, số đã xuất chuồng 47 con), tăng 17 con so với năm 2020, trong đó bò lai 130 con; tổng đàn trâu hiện có 213/375 con đạt 56,8% kế hoạch, giảm 21 con so với năm 2020, do nhu cầu cày kéo giảm, người dân chủ yếu sử dụng cơ giới hóa trong sản xuất hiện có 23 máy cày. Tổng đàn lợn đã nuôi là 1.705/1.600 con (trong đó số có mặt 255 con, đã xuất chuồng 1450 con), đàn lợn nái hiện có 85 con (tăng 5 con so với năm 2020). Tổng đàn gia cầm đã nuôi 23.000/22.500 con đạt 102% kế hoạch, tăng 1.000 con so với năm 2020, trong đó đàn gà 18.800 con, chiếm 81,7% so với tổng đàn gia cầm.

  Công tác phòng chống dịch bệnh thực hiện tốt không để xảy ra dịch bệnh, đến nay đã tiêm phòng Vaccine tụ huyết trùng trâu bò 350/442 liều, đạt 79,2%; Vaccine lở mồm long móng trâu bò 442/442 liều, đạt 100%; Vaccine tam liên lợn 550/600 liều, đạt 91,7%; Vaccine dại chó 120/160 liều, đạt 75%; Vaccine viêm da nổi cục trâu, bò 363/363 liều, đạt 100%; vận động hộ chăn nuôi gia súc phải gắn với chuồng trại có 190/229 hộ có chuồng trại kiên cố đạt 83%.

b) Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng 864,2 ha, trong đó từ đầu năm đến nay đã khai thác và trồng lại 180 ha, sản lượng khai thác đạt 13.500 tấn gỗ nguyên liệu, đạt 116% kế hoạch năm. Quản lý rừng giao cho cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình 1.013,97 ha (cộng đồng, nhóm hộ 1.005,14 ha, hộ gia đình khoán bảo vệ theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP 8,83 ha). Kịp thời nắm bắt thông tin, tổ chức ngăn chặn đối tượng có hành vi chặt phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; phối hợp với các ngành liên quan bắt chuyển Hạt kiểm lâm huyện xử lý 9,16 m3 gổ các loại; kiểm tra ngăn chặn tình trạng phá rừng trái phép lấy đất sản xuất, đã phát hiện 05 điểm phá rừng diện tích 0,323 ha chuyển Hạt kiểm lâm huyện xử lý phạt 01 đối tượng 7 triệu đồng, 2 đối tượng không thừa nhận hành vi đã ký cam kết, 02 điểm chưa tìm ra đối tượng. Đã triển khai thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng, tuy nhiên để xảy ra 01 vụ cháy rừng ở thôn 3 diện tích 1,84 ha (1,1 ha keo và 0,74 ha cao su). Thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp ước đạt 18.633 triệu đồng, tăng 6.560 triệu đồng so với năm 2020, đạt 143% so với kế hoạch, chiếm 25,5% cơ cấu nông, lâm, thủy sản.

  c) Thủy sản: Diện tích thả nuôi cá nước ngọt 12/12 ha, đạt 100% kế hoạch; đối tượng nuôi chủ yếu vẫn là cá trắm cỏ và cá rô phi đơn tính; sản lượng ước đạt 40/40 tấn (đánh bắt 4 tấn, nuôi trồng 36 tấn), đạt 100% kế hoạch; thu nhập ước đạt 2.044 triệu đồng, chiếm 3,57% cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản.

II. Công tác chỉ đạo thực hiện:

Thực hiện Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân xã về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. UBND xã xây dựng Kế hoạch phát động phong trào làm vườn và chương trình xây dựng nông thôn mới trong xã giai đoạn 2020 - 2025

1. Công tác quán triệt và tuyên truyền

Tổ chức hội nghị quán triệt các Nghị quyết của cấp trên cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, đồng thời tổ chức truyên truyền Nghị quyết cho nhân dân thông qua các buổi tiếp xúc cử tri tại các thôn báo cáo các nội dung kết quả các kỳ họp của HĐND huyện, HĐND xã và các cuộc họp khác của thôn  chỉ đạo lĩnh vục phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất nông nghiệp…, xã có hệ thống loa đài tuyên truyền tại các thôn, thường xuyên tuyên truyền vận động cho nhân dân phát triển sản xuất, thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cụ thể có.

Tiến hành họp dân thông qua chủ trương, kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2022 của UBND xã. Chọn thời gian, địa điểm tổ chức làm lễ phát động phong trào sản xuất nông nghiệp và làm vườn năm 2022.

Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện phong trào sản xuất nông nghiệp và làm vườn năm 2022, hướng dẫn kỹ thuật cho nhân dân về chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật.

   III. Kết quả thực hiện

   Báo cáo kết quả các mô hình gồm:

            1. Mô hình/ dự án năm 2016

1.1. Mô hình/dự án nuôi bò sinh sản sinh sản năm 2016

- Quy mô: 22 con/ 22 hộ tham gia thực hiện.

- Tổng kinh phí:  407.484.000 ngàn đồng

+ Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 159.984.000 đồng từ nguồn vốn BCC;

+ Kinh phí người dân đóng góp: 247.500.000 ngàn đồng ;

+ Khác: 0 đồng.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 05 hộ; thôn 2 có 03 hộ; thôn 3 có 01 hộ; thôn 4 có 03 hộ; thôn 5 có 03 hộ; thôn 6 có 04 hộ và thôn 7 có 03 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án: Qua kiểm tra mô hình nuôi bò sinh sản sinh sản năm 2016 đến nay chỉ còn 5/22 hộ còn và đang được bà con chăm sóc tốt.

  1.2. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2016

  - Quy mô: 1,75 ha/16 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 2 hộ; thôn 2 có 1 hộ; thôn 4 có 1 hộ; thôn 5 có 11 và thôn 7 có 1 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2016: Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 8 hộ/0,95 ha cây phát triển tốt đang cho quả bói, có 03 hộ/ 0,3 ha tốt; 02 hộ/0,2 khá; 03 hộ/0,4 ha trung bình, và 08 hộ/0,8ha sấu và đã hư hỏng không còn; hiện các cây trồng còn lại đang được bà con chăm sóc.

2. Mô hình/ dự án năm 2017

2.1. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2017

  - Quy mô: 1,6 ha/16 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 7 hộ; thôn 4 có 8 hộ và thôn 7 có 1 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2017: Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 7 hộ/0,7 ha cây phát triển tốt đang cho quả bói, có 01 hộ/ 0,1 ha tốt; 04 hộ/0,4 khá; 02 hộ/0,2 ha trung bình, và 07 hộ/0,7ha sấu và đã hư hỏng không còn; hiện các cây trồng còn lại đang được bà con chăm sóc.

3. Mô hình/ dự án năm 2018

  3.1. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2018 (BCC)

  - Quy mô: 07 ha/21 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 5 hộ; thôn 2 có 3 hộ; thôn 3 có 5 hộ; thôn 5 có 3 và thôn 6 có 4 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2018: Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 17 hộ/5,5 ha cây phát triển tốt đang cho quả bói, có 06 hộ/ 2,1 ha tốt; 03 hộ/1,4 ha trung bình và 12 hộ/3,5ha sấu hiện các cây trồng còn lại đang được bà con chăm sóc.

  3.2. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (Bưởi) năm 2017 chuyển sang năm 2018 (NTM)

  - Quy mô: 06 ha/23 số hộ tham gia thực hiện.

  - Tổng kinh phí: 355.172.000 đồng; trong đó:

  + Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 80.000.000 đồng từ nguồn vốn NTM;

  + Kinh phí người dân đóng góp: 275.172.000 đ;

+ Khác: 0 đ.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 2 hộ; thôn 2 có 1 hộ; thôn 3 có 1 hộ; thôn 4 có 9; thôn 5 có 6 hộ; thôn 6 có 2 và thôn 7 có 2.

  3.3. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (Bưởi) năm 2018 (NTM)

  - Quy mô: 03 ha/23 số hộ tham gia thực hiện.

  - Tổng kinh phí: 190.692.000 đồng; trong đó:

  + Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 45.000.000 đồng từ nguồn vốn NTM;

  + Kinh phí người dân đóng góp: 145.692.000 đ;

+ Khác: 0 đ.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 8 hộ; thôn 8 có 1 hộ; thôn 4 có 1 và thôn 5 có 5 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (bưởi) năm 2018: Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 46 hộ/9 ha cây bưởi đang phát triển, hiện nay cây đang ra quả. 

4. Mô hình/ dự án năm 2019

  4.1. Mô hình/dự án nuôi bò sinh sản sinh sản năm 2019

- Quy mô: 9 con/ 9 hộ tham gia thực hiện.

- Tổng kinh phí:  226.080.000 ngàn đồng

   + Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 139.995.000 đồng từ nguồn vốn BCC;

   + Kinh phí người dân đóng góp: 86.085.000 ngàn đồng ;

 + Khác: 0 đồng.

 - Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 02 hộ; thôn 2 có 01 hộ; thôn 3 có 02 hộ; thôn 4 có 01 hộ; thôn 5 có 01 hộ; thôn 6 có 01 hộ và thôn 7 có 01 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án: Mô hình nuôi bò sinh sản sinh sản năm 2019 đến nay chỉ còn 1/9 hộ còn và đang được bà con chăm sóc tốt.

  4.2. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2019

  - Quy mô: 1,75 ha/9 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 3 có 02 hộ; thôn 4 có 01 hộ; thôn 5 có 2 và thôn 7 có 04 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (Cam) năm 2019: Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 9 hộ/1,75 ha cây cam đang phát triển. 

4.3. Mô hình/dự án trồng rau xa lách xoong năm 2019 (NTM)

  - Quy mô: 7 ha/4 số hộ tham gia thực hiện.

  - Tổng kinh phí: 190.692.000 đồng; trong đó:

  + Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 144.994.000 đồng từ nguồn vốn NTM;

  + Kinh phí người dân đóng góp: 289346.000 đ;

+ Khác: 0 đ.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 1 hộ; thôn 6 có 01 và thôn 7 có 2 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng rau xa lách xoong năm 2019. Qua kiểm tra mô hình đến nay đã có 4 hộ/7 ha cây đang phát triển tốt.

4.4. Mô hình/dự án trồng chuối năm 2019 (NTM)

  - Quy mô: 1,4 ha/6 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 01 hộ; thôn 3 có 01; thôn 5 có 01 hộ và thôn 7 có 3 hộ.

  - Đánh giá mô hình/dự án trồng chuối năm 2019.  Qua kiểm tra hiệu quả các mô hình đến nay  hầu như 6 hộ/1,4 ha cây chuối đều phát triển không có hiệu quả.

4. Mô hình/ dự án năm 2020

   4.1. Mô hình/dự án trồng dứa năm 2020

  - Quy mô: 2 ha/8 số hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có o1 hộ; thôn 2 có 01; thôn 3 có 01 hộ; thôn 4 có 02 hộ; thôn 6 có 01 và thôn 7 có 01 hộ.

- Đánh giá mô hình/dự án trồng dứa năm 2019: Qua kiểm tra các mô hình đến nay đã có 7 hộ/1,85 ha cây dứa đang phát triển, hiện nay cây đang ra quả. 

  4.2. Mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2020

  - Quy mô: 1,6 ha/11 hộ tham gia thực hiện.

- Địa điểm thực hiện: Thôn 1 có 02 hộ; thôn 2 có 03 hộ; thôn 4 có 01; thôn 5 có 01; thôn 6 có 02 và thôn 7 có 02 hộ.       

- Đánh giá mô hình/dự án trồng cây ăn quả có múi (cam) năm 2020: Qua kiểm tra  mô hình đến nay đã có 11 hộ/1,6 ha cây phát triển tốt, trong đó có 03 hộ/ 0,3 ha tốt; 02 hộ/0,2 khá; 03 hộ/0,4 ha trung bình, và 03 hộ/0,7ha sấu và đã hư hỏng không còn; hiện các cây trồng còn lại đang được bà con chăm sóc.

IV. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được

- Nhìn chung các mô hình như: Bò, Cam Nam Đông, Bưởi, Dứa và Chuối đặc sản được thực hiện trên địa bàn xã từ năm 2016-2020 hiện tại chỉ có mô hình Bưởi, Cam Nam Đông và Dứa đang phát triển rất tốt và còn duy trì phát triển sản xuất đáp ứng được các chỉ tiêu của mô hình đặt ra.

2. Những số hạn chế và nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao dân trí trong nhân dân chưa thường xuyên liên tục, vai trò và trách nhiệm của ban nghành thực hiện trong việc chỉ đạo chưa sâu, nhận thức của người dân còn hạn chế, tính ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Đảng, nhà nước.

- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là kinh tế hộ, chưa quan tâm đến việc công tác thâm canh.

- Năng suất lao động, giá trị, hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao.

- Một số loại hình sản xuất, cây trồng còn kém bền vững, chưa thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, rủi ro còn cao.

- Kinh tế vườn có chuyển biến nhưng không đồng đều, việc triển khai Kế hoạch chăm sóc, lập vườn từ xã xuống thôn chưa quyết liệt. Một số vườn nhà chất lượng và hiệu quả còn thấp, đầu tư phân bón chưa cao.

- Việc đầu tư chăn nuôi gia súc chưa được người dân quan tâm, nhất là chuồng trại, thức ăn; việc chăn nuôi còn ảnh hưởng đến môi trường sống, vẫn còn tình trạng gia súc thả rong phá hoại cây trồng của hộ dân; tỷ lệ tiêm phòng gia súc, gia cầm chưa đạt so với chỉ tiêu huyện giao.

Về tổ chức chỉ đạo Ban chỉ đạo được phân công chỉ các thôn thiếu thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc dẫn đến việc triển khai các hoạt động ở các thôn chậm tiến độ.

V. Một số nhiệm vụ, giải pháp tổ chức, thực hiện trong thời gian tới

Để thực hiện tốt các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện theo Nghị quyết 06/2016- HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND huyện về phát triển nông nghiệp 2016- 2020; Đảng ủy - HĐND, Ủy ban nhân dân xã và của cả hệ thống chính trị cần phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo có trọng điểm, có giải pháp cụ thể sau:

- Tuyên truyền vận động, đẩy mạnh phong trào thi đua :

Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của nông dân trong sản xuất nông nghiệp; nâng cao tính tự lực tự cường, xoá bỏ tư tưởng trông chờ ỉ lại. Đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất giỏi trong nông dân, đặc biệt ở các thôn định canh định cư.

Củng cố tổ vận động từ cấp xã đến cấp thôn, tăng cường tuyên truyền các gương điển hình trong phong trào sản xuất nông nghiệp giỏi, các mô hình hiệu quả bằng các hình thức tham quan học tập, truyền thanh, sửa chữa, hệ thống truyền thanh để phục vụ tuyên truyền và chỉ đạo sản xuất.

- Rà soát lại quỹ đất hiện có: điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất, lựa chọn lại bộ giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với thổ nhưỡng từng vùng. Tập trung hoàn chỉnh đề án xây dựng nông thôn mới trong đó ưu tiên đầu tư cho hệ thống giao thông, kể cả giao thông nội đồng, thủy lợi.

- Tăng cường công tác khuyến nông-lâm-ngư, thú y cơ sở: nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ  nông nghiệp, các bộ vận động, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân; phân công cán bộ phụ trách từng địa bàn, bám sát cơ sở .

- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hộ nghèo: Các trường hợp bị thiên tai-dịch bệnh Đề nghị cấp trên có chính sách hỗ trợ một phần cho các hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất để ổn định đời sống tiến đến thoát nghèo; hỗ trợ một phần giống cho các hộ bị thiên tai, dịch bệnh để phục hồi sản xuất.

- Nâng cao năng lực giảm nhẹ thiên tai, rủi ro trong nông nghiệp :

Tăng cường nâng cao nhận thức và chuyển giao các kỹ thuật về thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Hạn chế đỗ gãy cây cao su như tỉa cành- tạo tán, trồng cây chắn gió; sử dụng máng che mưa cho cây cao su để hạn chế bệnh…nâng cao năng lực ngành thú y để hạn chế dịch bệnh trong chăn nuôi.

- Nâng cao công tác tuyên truyền, vận động: Tuyển truyền, vận động người dân chăm sóc và bón phân cho cây cao su, đồng thời tuyên truyền người dân hiểu quy luật giá cả thị trường, không nên nóng vội chặt bỏ cây cao su.

Nêu rõ từng nhiệm vụ, giải pháp cho thời gian tới…

VI. Kiến nghị, đề xuất

UBND, HĐND huyện quan tâm có chính sách hỗ trợ trong công tác làm vườn và phát triển sản xuất cho nông dân.

  • Cần tiếp tục đầu tư hỗ trợ để phát triển chăn nuôi lợn, nuôi già thả đồi.
  • Về trồng trọt thì nên cần tiếp tục đầu tư trồng cây Bưởi, cam dứa và cau.

Khi các chương trình chính sách được xây dựng, phê duyệt cần kịp thời cấp đủ vốn để thực hiện các nội dung, mục tiêu chương trình đề ra.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015-2021, UBND xã Thượng Quảng báo cáo UBND huyện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Nông nghiệp và PTNT;

- Thường trực Đảng ủy xã;

- Thường trực HĐND xã;

- CT, PCT UBND xã;

- Lưu: VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Đinh Hồng Lam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

 

XÃ THƯỢNG QUẢNG

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

 

 

 

                 

 

Bảng tổng hợp các mô hình/dự án phát triển sản xuất

giai đoạn 2016 - 2020

Số TT

Tên các mô hình

Quy mô (ha; con)

Số hộ tham gia thực hiện (Hộ)

Kinh phí thực hiện
(1.000 đồng)

Hiện trạng mô hình đang còn (quy mô ha/con)

Đánh giá hiệu quả phát triển (tốt; khá; trung bình; xấu)

Nguồn vốn sử dụng từ (Vốn sự ngiệp, NTM, 135, ngoài 30a, BCC, …)

Ghi chú

Tổng kinh phí

Ngân sách hỗ trợ của Nhà nước

Kinh phí nhân dân đóng góp

I. Năm 2016

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nuôi Bò lai sinh sản

22 

22 

 407.484.000

159.984.000 

247.500.000 

 

 

BCC 

 

2

Trồng cam

1,75  

16 

 

 

 

 

 

NTM 

II. Năm 2017

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trồng cam

 1,6

16 

 

 

 

 

 

 NTM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Năm 2018

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trồng cam

21 

 

 

 

 

 

BCC 

 

2

Trồng cây Bưởi các loại

23 

190.692.000

45.000.000 

145.692.000 

23 

Khá

NTM 

 3

Bưởi năm 2017 chuyển sang 2018

23 

355.172.000

80.000.000 

275.172.000 

 

 

 NTM

VI. Năm 2019

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nuôi Bò lai sinh sản

 9

 226.080.000

139.995.000 

86.085.000 

 

 135

 

2

Trồng chuối đặc sản

 1,4

 6

 

 

 

 

 

 NTM

3

Trồng cam

 1,75

 9

 

 

 

 

 

 NTM

4

 Trồng mô hình rau xa lách xoong

 7

 

144.994.000 

289.346.000 

 4

Tốt 

NTM 

V. Năm 2020

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Trồng dứa

 

 

 

 

 

 NTM

 

2

Trồng cam

1,6 

 11

 

 

 

 

 

NTM 

                     
                     
 

 

 

 

 

 

     
 

 

 

 

 

 

 

   
 

 

 

 

 

 

 

   
 

 

 

 

 

 

 

 

     
 

 

 

 

 

 

 

 

     
 

 

 

 

 

 

 

 

     

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                         

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.458.720
Truy cập hiện tại 1.090