Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ thực hiện đến cuối năm 2022
Ngày cập nhật 26/08/2022

Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ thực hiện đến cuối năm 2022

 

  ỦY BAN NHÂN DÂN              CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ THƯỢNG QUẢNG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     Số: 92/BC-UBND                         Thượng Quảng, ngày  03 tháng 6 năm 2022

                                                                                                            

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm

và nhiệm vụ thực hiện đến cuối năm 2022

 

 
 

 

 

 

 

Kinh gửi: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nam Đông

 

PHẦN I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ  

I. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:

Ngay từ đầu năm Ban chỉ đạo đã xây dựng chương trình, và kiện toàn BCĐ, BQL NTM, phân công các thành viên phụ trách từng chỉ tiêu, phụ trách từng thôn.

Tổ chức họp thôn, triển khai, hướng dẫn Ban phát triển thôn xây dựng Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các thôn, cụ thể, chi tiết từng tiêu chí.

Ban quản lý xã Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trực tiếp phụ trách từng lĩnh vực, từng công việc cụ thể và rõ ràng, triển khai tại các thôn, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện xây dựng NTM.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức thiết thực và tạo khí thế thi đua để xây dựng nông thôn mới.

UBMTTQVN xã chủ trì trong công tác vận động, tập hợp, đoàn kết nhân dân hưởng ứng phong trào xã nông thôn mới.

Hội nông dân xã phát động phong trào nâng cấp nhà ở, làm đường từ ngõ vào nhà, làm hàng rào bằng cây xanh, cải tạo vườn tạp.

Hội phụ nữ xã phát động phong trào xây dựng các công trình vệ sinh (nhà tắm, hố xí, chuồng trại chăn nuôi) đảm bảo yêu cầu, giữ vệ sinh đường làng, ngõ xóm; phụ trách phát triển chăn nuôi; tham gia phát triển ngành nghề; tranh thủ các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh.

Đoàn thanh niên tham gia tổ chức phong trào trồng cây, chăm sóc cây dọc các tuyến đường, nơi công cộng; bảo đảm vệ sinh các nhà văn hoá, các thôn; cùng tham gia phụ trách nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển ngành nghề.

Hội CCBVN xã cùng tham gia tích cực trong nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Công tác tuyên truyền thực hiện.

Tổ chức hội nghị quán triệt các Nghị quyết của cấp trên cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, đồng thời tổ chức tuyên truyền Nghị quyết cho nhân dân thông qua các buổi tiếp xúc cử tri tại các thôn báo cáo các nội dung kết quả các kỳ họp của HĐND huyện, HĐND xã và các cuộc họp khác của thôn  chỉ đạo lĩnh vục phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất nông nghiệp…, xã có hệ thống loa đài tuyên truyền tại các thôn, thường xuyên tuyên truyền vận động cho nhân dân phát triển sản xuất, thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cụ thể có.

Tiến hành họp dân thông qua chủ trương, kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2021 của UBND xã. Chọn thời gian, địa điểm tổ chức làm lễ phát động phong trào sản xuất nông nghiệp và làm vườn năm 2021 ở các thôn còn lại.

Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện phong trào sản xuất nông nghiệp và làm vườn năm 2022, hướng dẫn kỹ thuật cho nhân dân về chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật.

3. Kết quả thực hiện phát động phong trào thi đua xây dựng NTM

* Kết quả thực hiện các tiêu chí thuộc trách nhiệm của người dân:

 Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đạt được những kết quả đáng ghi nhận đó là phần trách nhiệm của người dân như đầu tư làm nhà ở và các công trình phụ cứng hóa sân nhà, ngõ vào nhà, hàng rào kiên cố, làm hàng rào xanh, xây nhà vệ sinh, làm chuồng trại chăn nuôi; ngoài ra nhân dân còn đóng góp ngày công , diện tích đất để xây dựng các công trình dân sinh, hạ tầng kỹ thuật như đất rừng trồng sản xuất, đất cao su, đất vườn găn liền nhà ở.

Người dân đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi, sử dụng giống lúa xác nhận trên 95%, trồng sắn công nghiệp cho năng suất cao, trồng keo dâm hom và chuối đặc sản, cam, dứa, nuôi lợn siêu nạc, bò lai sind.  Thu nhập cho người dân, đến cuối năm 2021 thu nhập bình quân đầu người đạt 40,8 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo 10,88%( tăng 38 hộ).

* Việc quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn:

- Sử dụng vốn sản xuất NTM: UBND xã tiếp tục tập trung chỉ đạo nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.

- Tình hình thực hiện dự án trồng cam: Có 170 hộ tham gia làm vườn với diện tích là 16,73 ha, hiện nay một số diện tích cam phát triển khá tốt.

- Thực hiện mô hình chuối: có 6 hộ tham gia với diện tích là 2 ha.

- Dứa : có 10 hộ tham gia với diện tích là 7,74 ha (Dự án 1,8 ha còn lại dân tự trồng).

-  Sử dụng vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội để phục vụ phát triển sản xuất: Việc điều hành nguồn vốn ủy thác do Ngân hàng chính sách ủy thác về các  ngành; Phụ nữ, Hội nông dân. Vai trò của chủ tịch thực hiện ký chứng thực cho các tổ cho vay.

- Tình hình đầu tư của dự án BCC: Trong các năm các dự án đã đầu tư  22 con lợn; 400 cây cam; 200 cây chuối và 300 cây cau cho 11 hộ tham gia.

II. Kết quả triển khai thực hiện 19 tiêu chí NTM

1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch

Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Chỉ tiêu 1.1: Chưa có quy hoạch chung xây dựng xã (Quy hoạch chung xây dựng xã phải đáp ứng các yêu cầu về thực hiện: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và bảo vệ môi trường nông thôn; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (hạ tầng khu sơ chế, chế biến, trung chuyển nguyên liệu và sản phẩm nông nghiệp) phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương) được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021 - 2025 (trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn) và được công bố công khai đúng thời hạn.

+ UBND xã Thượng Quảng đã xây dựng Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Đề án xây dựng nông thôn mới, được phê duyệt tại Quyết định 1284/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND huyện Nam Đông về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xã Thượng Quảng giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND huyện Nam Đông về vệc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Thượng Quảng giai đoạn 2011-2015.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp thông qua quy hoạch cấp xã, thành phần gồm cán bộ, công chức cấp xã, các thành viên ban quản lý nông thôn mới xã, các ban ngành cấp huyện. Xã đã công khai quy hoạch tại các thôn.

- Chỉ tiêu 1.2: Chưa ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.

+ UBND xã đã xây dựng quy chế quản lý quy hoạch và đã được phê duyệt tại Quyết định 1016/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND huyện Nam Đông về việc Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch nông thôn mới xã Thượng Quảng, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020. Trong thời gian qua, UBND xã thường xuyên kiểm tra tình hình đất đai, xây dựng trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh việc sử dụng đất đai, xây dựng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời, trong khảo sát, thống nhất bố trí các dự án đầu tư trên địa bàn đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

+ Tổ chức thực hiện theo quy hoạch: Các bản vẽ quy hoạch được UBND xã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và các thôn để người dân biết và thực hiện.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 1: Chưa đạt

2. Tiêu chí số 2 về Giao thông

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 2.1: Đường xã có chiều dài 2,5km, đã nhựa hóa 2,5km đạt 100% (tiêu chí 100%).

- Chỉ tiêu 2.2: Đường thôn có chiều dài 16,45km, nhựa hóa và bê tông hóa 16,45 km, đạt 100%

- Chỉ tiêu 2.3: Đường ngõ xóm có chiều dài 0,71km, đã bê tông hóa 0,57km, không lầy lội vào mùa mưa, đạt 100%.

- Chỉ tiêu 2.4: Đường đến khu sản xuất có chiều dài là 12,9km; cấp phối là 7.69km. đạt 80%

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 2: Đạt.

3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 3.1: Đến nay hệ thống kênh mương ở các thôn trên địa bàn toàn xã đã được kiên cố hóa; bê tông 10.245m, xây 2970m, ống 378m, đất 420m, tổng chiều dài các tuyến kênh mương là 14.313m.

Các công trình thuỷ lợi của xã đã bàn giao cho Công ty TNHH NN MTV QLKT CTTL Thừa Thiên Huế quản lý, vận hành, điều tiết nước phục vụ sản suất đảm bảo 56,2/56,2 ha lúa nước hai vụ.

- Chỉ tiêu 3.2: UBND xã đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 3/10/2018 về việc kiện toàn ban chỉ huy phòng chống thiên tại tìm kiếm cứu nạn năm 2018. Kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2016-2020, UBND xã thường xuyên củng cố, kiện toàn ban chỉ huy khi có thay đổi về nhân sự nhằm thực hiện tốt công tác PCTT-TKCN trên địa bàn.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 3: Đạt.

4. Tiêu chí số 4 về Điện

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 4.1: Số trạm biến áp phục vụ điện sinh hoạt: 03 với tổng công suất 300 KVA; đường dây hạ thế 3,7 km, hệ thống điện được bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Không xảy ra trường hợp mất an toàn về điện.

- Chỉ tiêu 4.2: Hiện trên địa bàn xã có 575/575 hộ sử dụng điện thường xuyên, đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử dụng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình, đạt 100%,.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 4: Đạt

5. Tiêu chí số 5 về Trường học

Kết quả thực hiện tiêu chí

Trên địa bàn toàn xã có 01 trường Mầm non, 01 trường tiểu học.

- Trường Mầm non Thượng Quảng: có 08 phòng học đạt chuẩn; số phòng chức năng 10, có 25 cán bộ và giáo viên, diện tích là 4,060 m2. Trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 tại Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đối với trường Mầm non Thượng Quảng.

- Trường Tiểu học Thượng Quảng: Có 10 phòng học và 6 phòng chức năng, có 26 cán bộ và giáo viên, diện tích 5,486 m2. Trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 tại Quyết định số 2502/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công nhận lại trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 với Trường Tiểu học Thượng Quảng.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 5: Đạt

6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 6.1: Nhà văn hóa xã đã được xây dựng với diện tích 1,500 m2 đúng theo quy hoạch, có hội trường và các phòng chức năng theo Hướng dẫn số 747/HD-BVHTTDL ngày 28/02/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ tiêu 6.2: Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định nhưng chưa được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Chỉ tiêu 6.3: Các thôn đều có nhà văn hóa và đã sửa chữa, xây cổng chào, khu vui chơi đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đạt theo Hướng dẫn số 747/HD-BVHTTDL ngày 28/02/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 6: Đạt.

7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Kết quả thực hiện tiêu chí

Xã không quy hoạch chợ. Người dân mua bán tại các cửa hàng tiện lợi và chợ Hương Giang. Hiện nay xã có 03 cửa hàng tiện lợi với diện tích trên 25m2, có đầy đủ bảng hiệu và có danh mục hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người dân.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 7: Đạt.

8. Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 8.1: Xã có 01 bưu điện văn hóa xã ở khu vực trung tâm thuận lợi để phục vụ nhân dân. Điểm bưu điện văn hóa xã bố trí thùng thư công cộng và niêm yết giờ mở cửa phục vụ và thông tin về các dịch vụ cung ứng.

- Chỉ tiêu 8.2: Có 01 điểm truy cập Internet cho người dân trên địa bàn xã, có 150 hộ kết nối Internet.

- Chỉ tiêu 8.3: Xã có đài truyền thanh và 14 cụm loa phục vụ cho 07 thôn, hoạt động tốt.

- Chỉ tiêu 8.4: Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Về cơ sở vật chất: Xã có máy vi tính phục vụ công tác của cán bộ, công chức, với hệ số máy vi tính/số cán bộ, công chức của xã đạt tối thiểu là 1 (quy định là 0.3): Hiện nay 100% CBCC xã đã có máy tính.

Cơ quan Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đều có máy vi tính kết nối mạng Internet băng rộng: Đã kết nối mạng Internet băng rộng.

+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: Xã có sử dụng các phần mềm ứng dụng sau:

Hệ thống quản lý văn bản và điều hành: http://hscv.thuongquang.thuathienhue.egov.vn.

Hệ thống thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước: mail.thuathienhue.gov.vn.

Hệ thống một cửa điện tử: dichvucong.thuathienhue.gov.vn.

Đã đầu tư hệ thống một cửa hiện đại cấp xã.

Cổng/trang thông tin điện tử (có chức năng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoặc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 2 của xã): https://thuongquang.thuathienhue.gov.vn.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 8: Đạt.

9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 9.1: Hiện trên địa bàn xã có 13 nhà tạm, dột nát.

- Chỉ tiêu 9.2: Hiện nay trên địa bàn xã có 494/575 nhà đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng, đạt tỷ 85,91%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 9: Chưa đạt.

10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập

Kết quả thực hiện tiêu chí

Nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân, trong thời gian qua, UBND xã phối hợp cùng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phối hợp vận động nhân dân học nghề, giới thiệu việc làm, phối hợp cấp trên tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật…từ đó góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Thu nhập bình quân đầu người ở địa phương năm sau cao hơn năm trước. Qua tổ chức điều tra thực tế trong nhân dân năm 2021, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đạt 40,8 triệu đồng/người/năm.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 10: Đạt.

11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo

Kết quả thực hiện tiêu chí

Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2022, toàn xã có 62 hộ nghèo chiếm 10,88%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 11: Chưa đạt.

12. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm

Kết quả thực hiện tiêu chí

Nhằm nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm, UBND xã phối hợp cùng Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các đoàn thể xã thường xuyên nắm bắt tình hình lao động trên địa bàn kịp thời tuyên truyền, vận động người dân tham gia lao động nhằm nâng cao thu nhập. Hiện nay tổng số người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động trên địa bàn xã là 1.204/1.310 người, đạt tỷ lệ 91,9%.

- Chỉ tiêu 14.3: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được UBND xã quan tâm, chú trọng thực hiện nhằm nâng cao trình độ cho lao động nông thôn. Qua điều tra, khảo sát thực tế, hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn xã là 681/1204 người, đạt 56,64%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 12: Chưa đạt.

13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 13.1: Qua rà soát, hiện nay trên địa bàn xã đã có 1 hợp tác xã  Thượng Quảng nhưng không hoạt động theo luật Hợp tác xã năm 2012.

- Xã  chưa có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững.

- Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương.

- Chỉ tiêu 13.2: Hiện nay trên địa bàn xã có Công ty Mây Phú Hoàn liên kết bao tiêu sản phẩm, thu mua mây cho nông dân.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 13: Chưa đạt.

14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 14.1: UBND xã thường xuyên phối hợp với các tổ chức đoàn thể theo dõi tình hình đến lớp của trẻ trên địa bàn, kịp thời động viên, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến lớp. Xã đã được công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 của UBND huyện Nam Đông về việc công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2018.

- Chỉ tiêu 14.2: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) năm học vừa qua là 20/21em, đạt tỉ lệ 95%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 14:  Đạt.

15. Tiêu chí số 15 về Y tế

Kết quả thực hiện tiêu chí

 - Chỉ tiêu 15.1: UBND xã phối hợp cùng Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể xã, Ban phát triển các thôn đã tiến hành rà soát số người tham gia BHYT trên địa bàn, trên cơ sở đó tập trung tuyên truyền, vận động những hộ chưa tham gia BHYT đăng ký tham gia. Theo thống kê tỷ lệ người dân tham gia BHYT là 1.870/2.252 người, đạt 83%.

- Chỉ tiêu 15.2: Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được đưa vào Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương để triển khai thực hiện nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Được sự quan tâm của UBND huyện và các ngành cấp trên, Trạm Y tế xã được xây dựng, cải tạo, bổ sung trang thiết bị; bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn đảm bảo theo quy định, giúp trạm y tế xã có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai đồng bộ, hiệu quả; Nhiều năm liền trên địa bàn xã không có dịch bệnh xảy ra. Qua đó, xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế tại Quyết định số 738/QĐ-UBND, ngày 25/3/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2018-2020.

- Chỉ tiêu 15.3: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưởng thể thấp còi là 31/226 trẻ, đạt 13,7%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 15: Chưa đạt.

16. Tiêu chí số 16 về Văn hóa

Kết quả thực hiện tiêu chí

Hiện nay, xã Thượng Quảng có 5/7 thôn đạt chuẩn văn hóa, đạt 71%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 16: Đạt.

17. Tiêu chí số 17 về Môi trường

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 17.1: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn 572/575 hộ đạt 99%, Hiện nay trên địa bàn xã đang triển khai đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch và hệ thống đường cấp nước nhằm đảm bảo tiêu chí nước sạch theo quy định.

- Chỉ tiêu 17.2: Trên đại bàn xã hiện có 54 cơ sở phân theo các ngành công nghiệp, xây dựng, vận tải/kho bãi, thương mại, dịch vụ trong đó 15 cơ sở đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tính đến nay, chưa có cơ sở nào có hồ sơ về môi trường. Tuy nhiên, các cơ sở với quy mô chủ yếu là cá thể, hộ nhỏ lẽ, phân tán đã thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý chất thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ảnh hưởng đến môi trường và khu dân cư.

- Chỉ tiêu 17.3: Hàng năm, UBND xã phối hợp cùng MTTQ, các đoàn thể ra quân thực hiện các hoạt động như: vệ sinh môi trường chuẩn bị đón Tết Nguyên đán, ra quân VSMT khai thông dòng chảy, hướng ứng “Ngày Môi trường thế giới 5/6”, “Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường”, “Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn”,… Hưởng ứng chiến dịch “Giờ trái đất” tuyên truyền, vận động người dân, các tổ chức thực hiện tắt các thiết bị điện khi không dùng đến; Phối hợp Ủy ban MTTQ Việt Nam xã thành lập và thường xuyên củng cố thành viên tổ tự quản môi trường 7/7 thôn, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của Tổ tự quản môi trường thông qua việc tuyên truyền vận động nhân dân đăng ký thu gom rác, thực hiện ra quân vệ sinh môi trường, giữ gìn ấp xanh- sạch- đẹp, an toàn.

- Chỉ tiêu 17.4: Trong quá trình lập quy hoạch xây dựng NTM, xã đã lồng ghép các nghĩa trang/nghĩa địa vào quy hoạch tổng thể để quản lý, nâng cấp các hạng mục công trình phụ trợ, cải táng các khu mộ nằm phân tán, nhỏ lẻ, gần khu dân cư. Hiện tại, trên địa bàn xã đã quy hoạch vị trí thửa đất số 107, Tờ bản đồ số 27 với diện tích 3.475,8 m2, tọa lạc tại thôn 7 để đưa vào Quy hoạch nghĩa địa. Trên cơ sở đó, UBND xã đã xây dựng Quy chế số 101/QC-UBND ngày 27/7/2018 về Quản lý và sử dụng nghĩa địa xã. Việc quản lý và sử dụng đất trên căn cứ pháp lý Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý và thực hiện quy hoạch nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh năm 2015 định hướng đến năm 2020.

- Chỉ tiêu 17.5: Hiện tại trên địa bàn xã công tác thu gom, xử lý CTRSH được triển khai thực hiện có hiệu quả: Việc vận chuyển CTRSH do đơn vị là Công ty TNHH MTV Môi trường Nam Đông thực hiện với tần suất là 02 ngày/lượt. 100% thôn đã được bố trí các thùng (điểm) thu gom rác tại các trục đường chính và khu dân cư với tỷ lệ thu gom đạt trên 90%.

- Chỉ tiêu 17.6: Hiện tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt và đảm bảo 3 sạch là 498/575 hộ, đạt 86,6%.

- Chỉ tiêu 17.7: Hiện tại trên địa bàn xã có 255 hộ chăn nuôi (trâu, bò, lợn,...) chủ yếu với quy mô nông hộ, phân tán nhỏ lẽ, xen kẽ trong khu dân cư. Đối với chăn nuôi lợn: Hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn chủ yếu bằng hầm biogas gồm 15 cái. Có 110 hộ thực hiện cam kết môi trường trong chăn nuôi (Từ 10 con trở lên). Các hộ thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại, hạn chế tối đa việc phát sinh mùi hôi và ruồi và thực hiện các biện pháp phòng dịch bệnh trong chăn nuôi theo quy định của ngành chăn nuôi, thú y.

- Chỉ tiêu 17.8: Hiện trên địa bàn xã hiện 30 hộ gia đình, cơ sở kinh doanh thực phẩm tuân thủ đầy đủ quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, đạt 100%.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 17: Đạt.

18. Tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của tiêu chí

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 18.1: Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức xã có 20 người (09 cán bộ chuyên trách, 11 công chức). Trình độ lý luận chính trị: có 16 trung cấp; Cán bộ chuyên trách có bằng Đại học: 07 người, Trung cấp: 01 người, Sơ cấp: 01 người; Số lượng công chức có bằng Đại học: 08 người, Cao Đẳng 02 người, Trung cấp 01 người. Đạt chuẩn theo quy định.

- Chỉ tiêu 18.2: Xã có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND và Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi. Đối với 07 thôn có đủ tổ chức bao gồm: Chi bộ, Ban điều hành, Ban Công tác Mặt trận, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Chữ thập đỏ, Chi hội Người cao tuổi.

- Chỉ tiêu 18.3: Trên cơ sở Nghị quyết của Huyện ủy, ngay từ đầu năm, Đảng ủy xã đã ban hành các Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thường xuyên sơ kết đánh giá, đề ra các giải pháp thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ Huyện ủy giao và các chỉ tiêu Đảng ủy đề ra. Theo Thông báo số 329-TB/HU ngày 15/01/2019 của Huyện Ủy Nam Đông về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý và đảng viên năm 2018, Đảng bộ xã Thượng Quảng được xếp loại: Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Chỉ tiêu 18.4: Trong năm, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể xây dựng chương trình công tác năm, triển khai thực hiện công tác chính trị tư tưởng, công tác phát triển đoàn viên hội viên, thực hiện các phong trào hành động, phối hợp tốt cùng chính quyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đều đạt loại tốt.

- Chỉ tiêu 18.5: Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 28/01/2021  của UBND huyện Nam Đông về công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn pháp luật.

- Chỉ tiêu 18.6: Đến nay, công tác quy hoạch, bố trí cán bộ đảm bảo tỷ lệ nữ theo quy định; Trên địa bàn xã đảm bảo bình đẳng giới và không có bạo lực gia đình; không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.

Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí 18: Đạt.

19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh

Kết quả thực hiện tiêu chí

- Chỉ tiêu 19.1: Số lượng cán bộ của BCH Quân sự xã đảm bảo theo quy định của pháp luật; Đã quán triệt thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Luật quốc phòng, Luật DQTV, Luật nghĩa vụ quân sự, Pháp lệnh về DBĐV, Luật giáo dục QP-AN;

Xây dựng lực lượng dân quân nòng cốt đạt 3,2% so với dân số, lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi có số lượng thích hợp đúng với văn bản hướng dẫn của cấp trên, chất lượng chính trị, độ tin cậy cao.

Các tiêu chí quốc phòng khác như: Huấn luyện, diễn tập, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh, công tác chính sách hậu phương quân đội đều hoàn thành đúng kế hoạch, chất lượng khá.

- Chỉ tiêu 19.2:

Hàng năm, Đảng ủy có xây dựng Nghị quyết, UBND xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; thực hiện hiệu quả  các chủ trương, biện pháp bảo vệ ANTT. Duy trì và thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở. Định kỳ quý, 6 tháng, năm có sơ, tổng kết đánh giá kết quả đạt được, rút ra kinh nghiệm và đề ra phương hướng trong thời gian tới.

Xã có 01 Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã, 2 tổ hòa giải và 21 tổ ANND hoạt động hiệu quả; 03 năm liên tục từ 2019 đến 2022, tập thể công an xã đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xã được công nhận đạt chuẩn “An toàn về ANTT”; trên địa bàn xã không có tình trạng hồi cư, di cư tự do, không có tuyên truyền đạo trái pháp luật, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây rối ANTT; Các vụ việc xảy ra đều được giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, không để tồn đọng kéo dài;

Tình hình ANCT, TTATXH được giữ vững, không xảy ra vụ việc phức tạp, hình thành “điểm nóng” về ANTT trên địa bàn, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” luôn được duy trì, đời sống nhân dân tương đối ổn định, nhân dân tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy ước, hương ước của địa phương, yên tâm lao động, phát triển kinh tế.

Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống đối Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật; Không có tụ điểm phức tạp về  trực tự xã hội, không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn.

Năm 2021 có 7/7 thôn được UBND xã ra quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn : “An toàn về ANTT”.

III. Kết quả triển khai thực hiện Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao (đối với xã đã đạt chuẩn NTM).

Căn cứ theo Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020;

Tiêu chí số 1: Hạ tầng kinh tế xã hội: phấn đấu đạt tiêu chuẩn quy định. Thực hiện quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư. Không có công trình bị xuống cấp, hư hỏng mà không được sửa chữa duy tu kịp thời.

Tiêu chí số 2: Phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân: Thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực của xã gắn với tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đã thành lập 02 hợp tác xã trên địa bàn, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã bảo đảm chât lượng, an toàn thực phẩm. Thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực (như: Cam Nam Đông, Dứa, Chuối đặc sản). Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thông qua các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tổ chức lại sản xuất.

Tiêu chí số 3: Giáo dục - Y tế - Văn hóa: Nâng cao trình độ dân trí của người dân. Có 100% số lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động được tuyên truyền. Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và mức hưởng thụ các dịch vụ y tế ban đầu cho người dân được bảo đảm.

Tiêu chí số 4: Cảnh quan - Môi trường: 100% số hộ dân trên địa bàn xã được sử sụng nước sạch cho; có mô hình phân loại rác tại nguồn. Ít nhất 70% lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã phải được thu gom và xử lý đúng quy định.

Tiêu chí số 5: Quốc phòng - An ninh - Hành chính công: Xây dựng cơ sở xã vững mạnh toàn diện, hòan thành tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh; nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định.

           IV. Kết quả triển khai thực hiện thôn NTM kiểu mẫu

Căn cứ theo Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 17/07/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020;

Hiện nay xã Thượng Quảng chọn thôn 7 là thôn nông thôn mới kiểu mẫu đã có một số kết quả nhất định như sau:

Tiêu chí số 1: Thu nhập trong năm 2021 đạt 40,8trđ/năm - Thu nhập bình quân đầu người/năm của thôn cần phải đạt từ 45 đến 46trđ/năm (giai đoạn 2020-2025).

          Tiêu chí số 2: Hộ nghèo – Hiện nay trên địa bàn thôn không có hộ nghèo.

          Tiêu chí số 3: Nhà ở, vườn hộ gia đình, hàng rào, cổng ngỏ - đất vườn được canh tác các loại cây trồng thích hợp, hiệu quả, cho sản phẩm hàng hóa, có thu nhập; có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất; bố trí cảnh quan đẹp, hài hòa; không còn các loại cây dại, cây tạp.

Cổng ngõ được xây dựng, chỉnh trang hài hòa với cảnh quan của làng quê, nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn theo quy định.

          Tiêu chí số 4: Giáo dục, y tế, văn hóa - huy động trẻ đi học mẫu giáo từ 90% trở lên, dân số thường trú trên địa bàn luôn được quản lý, theo dõi sức khỏe.

          Tiêu chí số 5: Môi trường, cảnh quan - thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng, tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

Tiêu chí số 6: An ninh trực tự xã hội - người dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các quy ước và hương ước của cộng đồng, tình hình an ninh trực tự trên địa bàn luôn được đảm bảo.

           V. Khó khăn hạn chế

- Công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao dân trí trong nhân dân chưa thường xuyên liên tục, vai trò và trách nhiệm của trưởng thôn thực hiện trong việc chỉ đạo còn hạn chế, nhận thức của người dân con hời hợt, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Đảng, nhà nước

- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là kinh tế hộ, chưa quan tâm đến việc công tác thâm canh.

- Năng suất lao động, giá trị, hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao.

- Một số loại hình sản xuất, cây trồng còn kém bền vững, chưa thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, rủi ro còn cao.

- Kinh tế vườn có chuyển biến nhưng không đồng đều, việc triển khai Kế hoạch chăm sóc, lập vườn từ xã xuống thôn chưa quyết liệt. Một số vườn nhà chất lượng và hiệu quả còn thấp, đầu tư phân bón chưa cao.

- Việc đầu tư chăn nuôi gia súc chưa được người dân quan tâm, nhất là chuồng trại, thức ăn; việc chăn nuôi còn ảnh hưởng đến môi trường sống, vẫn còn tình trạng gia súc thả rong phá hoại cây trồng của hộ dân; tỷ lệ tiêm phòng gia súc, gia cầm chưa đạt so với chỉ tiêu huyện giao.

Về tổ chức chỉ đạo Ban chỉ đạo được phân công chỉ các thôn thiếu thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc dẫn đến việc triển khai các hoạt động ở các thôn chậm tiến độ.

 

PHẦN II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN CUỐI NĂM 2022

I. Bộ tiêu chí xã NTM

Căn cứ theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Tiêu chí số 1: Quy hoạch - Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, địa phương đã tổ chức tốt việc thực hiện và quản lý tốt quy hoạch. Các bản đồ quy hoạch nông thôn mới được công khai tại nhà văn hóa xã, các nhà văn hóa thôn để người dân biết và thực hiện.

Tiêu chí 2: Giao thông - Nâng cấp hệ thống đường liên thôn hư hỏng, mở rộng đường làng, ngõ xóm bê tông hóa 100%; đường trục chính đến trung tâm đường sản xuất tập trung được cấp phối và cứng hóa 80% trở lên.

Tiêu chí số 3: Thủy lợi -  sửa chửa và nâng cấp một số kênh mương bị hư hỏng, xuống cấp để đảm bảo nước tưới cho người dân phục vụ sản xuất, tưới tiêu trong vụ Hè thu 2022.

Tiêu chí số 4: Điện - Nâng cấp để đảm bảo cho sinh hoạt và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng ở tất cả các trục đường chính của xã.

Tiêu chí số 5: Trường học - 100% đạt chuẩn.

Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa – Nâng cấp nhà văn hóa các thôn, xây dựng khu vui chơi tại nhà văn hóa xã.

Tiêu chí số 7: Chợ - Chợ gần trung tâm thị trấn không cần đầu tư.

Tiêu chí số 8: Bưu điện - Đã đạt chuẩn và cần tiếp tục duy trì và phát triển.

Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư - Nâng tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn của bộ xây dựng và có các chính sách phù hợp để giảm nhà tạm trên địa bàn.

Tiêu chí số 10: Thu nhập - Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt từ 36- 37triệu/đồng/năm.

Tiêu chí số 11: Hộ nghèo – duy trì hộ nghèo dưới 5% và khổng để tái nghèo,Phấn đấu thoát 3 hộ cận nghèo.

Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên - Phấn đấu 90% người trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên.

Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất – tiếp củng cố và  thành lập được 02 hợp tác xã.

Tiêu chí số 14: Giáo dục – Phổ cấp THCS và tỷ lệ học sinh THCS tiếp tục học THPT và học nghề tiếp tục duy trì và nâng lên 95%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề phấn đấu đạt 40%.

Tiêu chí số 15: Y tế - 96% người dân tham gia bảo hiểm y tế.

Tiêu chí số 16: Văn hóa - Tiếp tục duy trì phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa, thôn văn hóa.

Tiêu chí số 17: Môi trường - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch có quy chế quản lý, chất thải rắn sinh hoạt phải được xử lý trên 90%, các hộ gia đình cam kết chăn nuôi có chuồn trại hợp vệ sinh môi trường.

Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị - Hàng năm Đảng bộ, chính quyền đạt trong sạch vững mạnh, 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn.

Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội – Luôn giữ gìn an ninh, trật tự xã hội. Tiếp tụp duy trì và phát huy hơn nữa.

II. Đối với Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao:

Căn cứ theo Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020;

Tiêu chí số 1: Hạ tầng kinh tế xã hội: phấn đấu đạt. Thực hiện quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì, nâng cấp đảm bảo hiệu quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư.

Tiêu chí số 2: Phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân: Phấn đấu đạt trong năm 2022, thành lập 01 hợp tác xã trên địa bàn, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã bảo đảm chât lượng, an toàn thực phẩm. Thực hiện cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp đối với cây trồng chủ lực (như: Cam Nam Đông, Dứa, Chuối đặc sản).

Tiêu chí số 3: Giáo dục - Y tế - Văn hóa: Nâng cao trình độ dân trí của người dân. Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và mức hưởng thụ các dịch vụ y tế ban đầu cho người dân được bảo đảm.

Tiêu chí số 4: Cảnh quan - Môi trường: 100% số hộ dân trên địa bàn xã được sử sụng nước sạch cho; có mô hình phân loại rác tại nguồn. Ít nhất 75% lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã phải được thu gom và xử lý đúng quy định. Phấn đấu đạt vào cuối năm 2022.

Tiêu chí số 5: Quốc phòng - An ninh - Hành chính công: Đạt trong quý IV năm 2020. Xây dựng cơ sở xã vững mạnh toàn diện. Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức, công dân đảm bảo đúng quy định.

  1. Đối với bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu:

Căn cứ theo Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 17/07/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Bộ tiêu chí thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2020;

Tiêu chí số 1: Thu nhập - Thu nhập bình quân đầu người/năm của thôn cần phải đạt từ 45 đến 46trđ/năm (giai đoạn 2020-2025).

          Tiêu chí số 2: Hộ nghèo – cần có các chính sách phù hợp để phấn đấu trong toàn xã không có hộ nghèo, cận nghèo.

          Tiêu chí số 3: Nhà ở, vườn hộ gia đình, hàng rào, cổng ngỏ - đất vườn được canh tác các loại cây trồng thích hợp, hiệu quả, cho sản phẩm hàng hóa, có thu nhập; có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất; bố trí cảnh quan đẹp, hài hòa; không còn các loại cây dại, cây tạp.

Cổng ngõ được xây dựng, chỉnh trang hài hòa với cảnh quan của làng quê, nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn theo quy định.

          Tiêu chí số 4: Giáo dục, y tế, văn hóa - huy động trẻ đi học mẫu giáo từ 90% trở lên, dân số thường trú trên địa bàn luôn được quản lý, theo dõi sức khỏe.

Tiêu chí số 5: Môi trường, cảnh quan - thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng, tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

          Tiêu chí số 6: An ninh trực tự xã hội - người dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các quy ước và hương ước của cộng đồng, tình hình an ninh trực tự trên địa bàn luôn được đảm bảo.

IV. kiến nghị đề xuất

UBND, HĐND huyện quan tâm có chính sách hỗ trợ trong công tác làm vườn và phát triển sản xuất cho nông dân.

Khi các chương trình chính sách được xây dựng, phê duyệt cần kịp thời cấp đủ vốn để thực hiện các nội dung, mục tiêu chương trình đề ra.

Cần có chính sách hỗ trợ hộ nghèo, xóa nhà tạm để không có trường hợp nào tái nghèo và có nhà tạm trên địa bàn.

Quan tâm đầu tư xây dựng các hàng mục công trình đã đăng ký theo dự kiến kinh phí để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 .

 

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- CT, PCT UBND xã;                                                           

- Thường trực Đảng uỷ;                                                                            

- Thường trực HĐND xã;                                                               

- Các ban, ngành đoàn thể;                                                                         

- Lưu: VP.                                                                                           

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

                     

 

 

 

 

Đinh Hồng Lam

 

 

 

 

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.458.951
Truy cập hiện tại 1.135