Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Những nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
Ngày cập nhật 28/02/2018
Lễ tuyển quân hàng năm
Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016. Thay thế Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 30/12/1981 (sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994, năm 2005). Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 gồm 09 chương, 62 Điều; với những nội dung cơ bản như sau:

 

 

1. Những quy định chung

Nhằm thể chế quy định của Hiến pháp năm 2013: “Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự”, Luật nghĩa vụ quân sự đã quy định: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam”.

Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự là phục vụ trong Quân đội nhân dân, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Đồng thời, bổ sung nội dung quy định mang tính nguyên tắc về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự: “Công dân không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này”.

- Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, bao gồm:

+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

+ Công dân nữ, có những đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, khó hoạt động trong quân đội chính quy hiện đại nên Luật nghĩa vụ quân sự chỉ quy định: “công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”. 

- Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:

+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm: “hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ trong Công an nhân dân”. 

+ Trong thời bình, công dân nữ không bắt buộc phải phục vụ tại ngũ; chỉ những công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân mới bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự, tức là phải phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội (Chính phủ sẽ quy định ngành, nghề chuyên môn cụ thể). Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự trong thời bình, khi có chiến tranh sẽ gọi nhập ngũ theo lệnh động viên. Ngoài ra, khi có chiến tranh theo yêu cầu có thể gọi nhập ngũ một bộ phận công dân nữ vào phục vụ trong quân đội và sử dụng ở những nhiệm vụ thích hợp để thay thế công dân nam ra chiến đấu ở phía trước. Vì vậy, Luật nghĩa vụ quân sự quy định: “Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân”.

- Để đảm bảo bình đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân đã, đang phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và công dân tham gia một số lĩnh vực khác, Luật nghĩa vụ quân sự đã bổ sung quy định như sau:

+ Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

+ Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: “dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư đủ 24 tháng trở lên”.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự cần phải được đơn giản hoá về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật đã bổ sung và quy định cụ thể về nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; cơ quan đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và được tiến hành tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và tại cơ quan, tổ chức. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân đủ 17 tuổi trong năm phải được thực hiện tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã nơi công dân cư trú và quy định việc đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, tạm vắng, đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị và đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Chế độ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

Để bảo đảm đủ thời gian huấn luyện quân sự, kỹ thuật, chiến thuật, giáo dục chính trị, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chiến đấu của quân nhân, kỹ năng khai thác và sử dụng thành thạo các loại vũ khí, trang bị, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, Luật quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng; không phân biệt thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ với hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân.

4. Nhập ngũ và xuất ngũ trong thời bình

-  Độ tuổi gọi nhập ngũ:

Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: “Công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi”, ngoài ra, Luật đã bổ sung quy định “công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Đối với công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng vào học tập tại các nhà trường quân đội để phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được tiếp nhận, khi vào học tập tại các nhà trường quân đội sẽ được công nhận là binh sĩ tại ngũ.

-  Thời điểm gọi công dân nhập ngũ:

Nhằm tạo điều kiện cho công dân chủ động sắp xếp được thời gian học tập, lao động và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự cũng như ảnh hưởng đến chỉ tiêu giao quân hằng năm của các địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho địa phương trong xây dựng, thực hiện kế hoạch gọi công dân nhập ngũ. Luật đã quy định cụ thể thời điểm gọi công dân nhập ngũ được thực hiện vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.

- Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chỉ tạm hoãn đối với đối tượng là học sinh phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Đối với học sinh đang học phổ thông, sinh viên đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ được gọi nhập ngũ. Đối với công dân đang học tập tại các nhà trường hoặc trúng tuyển vào các trường thuộc cơ sở giáo dục không thuộc đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ thì được gọi nhập ngũ và bảo lưu kết quả, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ sẽ được tiếp nhận để học tập. Ngoài ra, để bảo đảm chính sách đối với người nhiễm chất độc da cam, dự án Luật đã bổ sung quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với một con của người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Việc xuất ngũ:

Hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định tại Luật này thì được xuất ngũ, trừ những trường hợp bị phạt tù tại trại giam, đào ngũ. Trong trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mới được quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng.
Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn phải được xét duyệt chặt chẽ. Nếu vì lý do sức khỏe, phải được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ;

5. Chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ quy định trong Luật là bảo đảm đời sống cho  hạ sĩ quan, binh sĩ có đủ sức khỏe để học tập, huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Từ tháng thứ 13 trở đi, mỗi năm được nghỉ phép một lần; Để khuyến khích hạ sĩ quan, binh sĩ được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ trên 24 tháng, Luật quy định từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hằng tháng; được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật; được nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế. Các chế độ, chính sách khác vẫn được bảo đảm như được ưu đãi về bưu phí, được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà và đất canh tác, được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.

Khi xuất ngũ, được trợ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường; được trợ cấp tạo việc làm; trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các nhà trường được bảo lưu kết quả và tiếp nhận vào học tại các trường; được các tổ chức kinh tế tiếp nhận lại làm việc hoặc được giải quyết chế độ, chính sách trong trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản; được giải quyết quyền lợi về chế độ bảo hiểm; được ưu tiên trong tuyển sinh, cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức và sắp xếp việc làm; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, hưởng trợ cấp khó khăn; con được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập; Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Luật đã có các quy định cụ thể, rõ ràng hơn về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.542.526
Truy cập hiện tại 438